Tên khoa học: Curcuma aeruginosa Roxb.
Tên gọi khác: Nghệ xanh, nghệ tím, nghệ đen đồng
Họ: Gừng (Zingiberceae)
Công dụng: trị tích huyết sinh đau bụng, kinh nguyệt bế tắc, ăn không tiền tích tụ lại, gan lách sưng to.
1. Mô tả
- Cây thảo, sống nhiều năm, cao 1,5 – 2m. Thân rễ mập, hình trái xoan, dài 16 cm, dày 3 cm, đầu màu hồng, vỏ ngoài màu xám sáng, mặt trong màu lục lợ.
- Lá mọc so le, hình mác thuôn, dài 30 – 70 cm, rộng 9 – 13 cm, hai mặt nhẵn, có một vệt màu đỏ nhạt ở gần giữa, bẹ lá dài và nhẵn.
- Cụm hoa mọc ở kẽ lá xuất phát từ thân rễ trên một cán dài thành bông to hình trụ, bao bọc bởi những lá bắc màu lục sẫm, đầu nhuốm đỏ; đài màu trắng hoặc vàng ngà, có 3 răng hình tam giác; tràng có ống hẹp, cánh hoa màu hồng sẫm, cánh lưng có mũi nhọn dài, nhị có trung đới hình mũi hẹp, nhị lép hình elip đính ở gốc chỉ nhị, màu vàng, cánh môi hơi xẻ 3, màu vàng, bầu có lông.
- Mùa hoa: tháng 4 – 7.
2. Phân bố, sinh thái
Cây phân bố tự nhiên ở một số tỉnh miền núi phía Bắc như: Sơn La (Mộc Châu), Điện Biên (Tuần Giáo), Tuyên Quang (Chiêm Hóa, Yên Sơn), Hà Giang (Vị Xuyên và ngoại ô thị xã Hà Giang), Thái Nguyên (Phú Lương, Đại Từ). Cây cũng được trồng rải rác trong nhân dân. Trên thế giới, cây có ở Ấn Độ, Mianma, Thái Lan, Campuchia và Indonesia.
Nghệ xanh lá cây đặc biệt ưa ẩm và chịu bóng. Cây thường mọc nơi đất còn tương đối màu mỡ, giàu chất mùn, bên cạnh các lùm bụi quanh làng, ven đường đi, bờ nương rẫy nhưng gần nguồn nước. Cây sinh trưởng mạnh trong mùa hè – thu, đến mùa đông toàn bộ phần trên mặt đất bị tàn lụi. Hiện chưa quan sát được quả cũng như cây con mọc từ hạt. Nhân trồng dễ dàng bằng các nhánh củ con. Trồng vào mùa xuân.
Bộ phận dùng:
Thân rễ.
3. Thành phần hóa học
Trong thân rễ nghệ xanh chứa tinh dầu, curcumenon, curcumol, curdion, epicurzerenon aerugidiol, difrucurmenon, guain, sesquiterrpen lacton, isofurranodien, furanodienon, dihydrogermacron, 13 hydroxygerlacron, zedoarol, sedoalacerol A và B redoalrondrol (guinolid) [Phạm Hoàng Hộ, 2006].
Theo Lã Đình Mồi (2002) [Tài nguyên thực vật có tinh dầu ở Việt Nam, tập 2, tr.256], thành phần của tinh dầu nghệ xanh gồm α – pinen (0,07%) β – pinen (1,23%) limonen (0,13%) 1,8 cineol (2,98%), decanon – 2 (0,21%), camphor (1,16%), nanonol – 2 (0,06%), α – terpineol (0,32%), 8 – elemen (0,21%), β-elemen (2,82%), β – caryophyllen (0,76%), menthol (0,04%), isoborneol (0,05%), borneol (0,13%) sesquiterpen hydrocarbon (0,20%), β – cubeben (1,15%), α – zingiberen (2,72%), α – curcumen (0,4%) β – bisabolen (1,42%) sesquiterpen derivat (0,75%) δ – elemen (1,50%) δ – lacton (0,64%) 19,9% sesquiterpen.
4. Tác dụng dược lý
Tác dụng ức chế yếu tố hoạt hóa tiểu cầu: Cao methanol chiết từ thân rễ cây nghệ xanh có tác dụng ức chế có ý nghĩa với nồng độ tối thiểu ức chế 50% (IC50) từ 1,2 đến 18,4 ug/ml (Jantan et al., 2005).
Tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm: Có tác dụng kháng khuẩn và kháng nấm: Pseudomonas aeruginosa, Bacillus subtilis, Staphylococcus aureus.
Hoạt tính chống oxy hóa in vitro: Hoạt tính chống oxy hóa được đánh giá qua tác dụng dọn gốc tự do DPPH (2,2 – diphenyl – 1 – picryhydrazyl) trong dung dịch ethanol bão hoà dùng acid ascorbic làm chất tham chiếu chống oxy hoá. Kết quả cho thấy, acid ascorbic với nồng độ 50 g/ml, khả năng dọn gốc tự do so với lô đối chứng là 86%, còn curdion và zederon cũng với nồng độ 50 ng/ml không có tác dụng [Tài liệu đã dẫn].
5. Tính vị, công năng
- Nghệ xanh vị đắng, cay, tính ấm, vào kinh can, có công năng phá huyết, hành khí, tiêu tích, thông kinh, chỉ thống.
- Cũng từ tương tự như ở Việt Nam, tài liệu Trung Quốc cho rằng thân rễ nghệ xanh, vị đắng cay, tính ôn, có công năng phá huyết, hành khí, tiêu tích tụ, chỉ thống [TDTH, 1996, VV. 1939].
6. Công dụng
Thân rễ nghệ xanh được dùng trị tích huyết sinh đau bụng, kinh nguyệt bế tắc, ăn không tiền tích tụ lại, gan lách sưng to. Ngày dùng 3 – 10 sắc nước uống hoặc tán bột uống.
Trong thời kỳ đói kém, nhân dân lấy thân rễ, mài hoặc gia thành bột, rửa sạch bột bằng nước, phơi bột cho khô dùng thay cho sắn, ngô.
- Ở Indonesia và Thái Lan, nhân dân dùng thân rễ ngải xanh (có thể phối hợp với một số vị thuốc khác) sắc cho phụ nữ sau khi sinh con để chống các bệnh phát sinh sau đẻ, được coi như để lọc máu. Uống trong và đắp ngoài để chữa ngoại ban, lở ngứa. Còn dùng chữa béo phì, thấp khớp và chống giun.
- Có thể dùng thân rễ tươi làm thuốc nhuộm xanh [De Padua et al., 1999: 211; Med, herb index, 1995: 271].
- Ở Trung Quốc, thân rễ ngải xanh được dùng chữa chứng giả tích tụ (chứng tích tụ hòn cục ở trong bụng), quảng phục trưởng thống (khoang bụng trướng đau), thực tích trướng thống (ăn không tiêu, bụng trướng đau), kinh bế phúc thống
(không thấy kinh sinh đau bụng), khí huyết ngưng trệ [TDTH, 1996, II: 1939].
Chú ý:
- Phụ nữ có thai không được dùng ngải xanh.
- Người cơ thể yếu mệt cũng không nên dùng. Nhưng có thể phối hợp với nhân sâm, bạch truật để dùng khi yếu mệt.
Bài thuốc sử dụng nghệ đen
1. Chữa ăn không tiêu, chướng bụng, đầy hơi
- Chuẩn bị 25g nghệ đen và một quả tim lợn
- Sơ chế tim lợn sạch sẽ, thái miếng vừa ăn
- Nghệ đen cũng đem thái lát mỏng rồi nấu chung với tim lợn
- Nêm nấm gia vị cho vừa miệng, dọn ăn kèm với cơm
- Dùng liên tục trong 5 ngày đến 1 tuần giúp ăn uống dễ tiêu hơn và cải thiện các triệu chứng khó chịu khác ở bụng.
2. Chữa nôn trớ ở trẻ khi bú sữa ở trẻ nhỏ
- Chuẩn bị 4g nghệ đen, 4 hạt muối ăn, ngưu hoàng lượng cỡ bằng hạt gạo
- Hòa nghệ đen với sữa và muối, nấu sôi trong khoảng 5 phút
- Tiếp tục thêm ngưu hoàng vào quậy tan ra
- Chia uống vài lần trong ngày.
3. Chữa ăn uống không ngon miệng, hoa mắt, chóng mặt
- Chuẩn bị một thang thuốc gồm: Đương quy, đào nhân, ngưu tất, hà thủ ô, sài hồ (mỗi vị 20g), lô hội (25g), nghệ đen và hoàng kỳ (mỗi vị 30g), long đởm thảo và đại hoàng (mỗi vị 10g).
- Đem thuốc sao vàng, thái nhỏ
- Cho tất cả vào bình thủy tinh, đổ rượu ngập mặt thuốc rồi ngâm trong 2 tuần.
- Khi sử dụng mỗi lần uống 20ml x 2-3 lần/ngày.
4. Trị đau bụng kinh
- Thành phần của bài thuốc gồm 20g nghệ đen, 8g ngải cứu và 16g ích mẫu
- Cho 3 vị thuốc vào ấm sắc cùng 500ml nước, sắc cạn còn 200ml thì ngưng
- Chia thuốc làm 2 lần uống, mỗi lần 100ml. Dùng trước bữa ăn chính
**Lưu ý: Cần sử dụng bài thuốc này trước kỳ kinh khoảng 5 – 7 ngày.
5. Chữa đau bụng từng cơn do bị nhiễm lạnh
- Chuẩn bị: Mộc hương 50g, củ nghệ đen 100g
- Tán cả 2 thành bột mịn, cho vào hũ có nắp đậy kín để bảo quản được lâu.
- Mỗi lần uống 2g. Dùng nước giấm pha loãng để uống thuốc.
6. Bồi bổ khí huyết, chữa thiếu máu, suy nhược, da dẻ xanh xao, hấp thu kém
- Nguyên liệu cho bài thuốc gồm: 40g nghệ đen, 40g xuyên khung, 40g cam thảo, 40g đỗ nhược, 40g hồi hương, 40g đương quy, 40g địa hoàng thán, 40g bạch thược.
- Tán tất cả các vị thuốc trên thành bột mịn, vo thành viên hoàn nhỏ
- Mỗi ngày uống 8 – 12g
7. Trị nứt gót chân
- Chuẩn bị bột nghệ đen và dầu dừa hoặc dầu thầu dầu
- Trộn 2 nguyên liệu để được hỗn hợp hơi sền sệt
- Đắp lên gót chân bị nứt vào buổi tối hàng ngày trước khi đi ngủ
- Để 15 phút rồi rửa sạch lại
8. Làm mờ vết thâm, sẹo rỗ trên da, giúp nhanh lành vết thương
- Chuẩn bị củ nghệ đen tươi
- Rửa sạch vùng da cần điều trị. Sau đó thái nghệ đen thành lát mỏng rồi đắp lên da
- Để 20 – 30 phút. Lặp lại mỗi ngày khoảng 2 lần
9. Điều trị đau dạ dày, viêm đại tràng
- Chuẩn bị 2 thìa bột nghệ đen, 1 thìa mật ong nguyên chất
- Pha 2 nguyên liệu đã chuẩn bị với 200ml nước ấm
- Uống ngay sau khi thức dậy vào buổi sáng mỗi ngày.
10. Chữa tắc kinh, ứ huyết, đau bụng trong thời kỳ hành kinh
- Chuẩn bị cây nghệ đen và ích mẫu mỗi vị 15g
- Sắc uống mỗi ngày 1 thang trong 3 tuần liên tục.
11. Chữa biếng ăn, đi ngoài phân thối, suy dinh dưỡng, bệnh cam tích ở trẻ em
- Chuẩn bị 6g nghệ đen và 4g hạt muồng trâu
- Sắc lấy nước đặc uống hàng ngày cho đến khi tình trạng được cải thiện
- Ngày dùng 1 thang.
12. Trị nhiễm nấm mãn tính đường ruột, ăn lâu tiêu, mệt mỏi, chướng hơi, lạnh bụng
- Chuẩn bị: Nghệ đen, tam lăng và củ gấu mỗi vị 160g, đinh hương và đăng tâm mỗi vị 16g, cốc nha, thanh mộc hương và thanh bì mỗi vị 20g, hạt cau, khiên ngưu mỗi vị 40g.
- Tán hỗn hợp thành bột, vo viên hoàn
- Tùy theo tình trạng bệnh mỗi ngày uống 8 – 12g với nước sắc gừng.
13. Chữa thâm nám, tàn nhang, làm sáng da
- Chuẩn bị tinh bột nghệ đen, mật ong, sữa chua
- Uống 1 thìa tinh bột nghệ đen với mật ong vào mỗi buổi sáng.
- Kết hợp dùng mặt nạ nghệ đen và sữa chua không đường đắp lên da để cải thiện các sắc tố đen sạm. Mỗi tuần đắp mặt nạ 2 – 3 lần.
14. Chữa rậm lông mặt
- Chuẩn bị bột đậu xanh và bột nghệ đen
- Trộn lẫn 2 thành phần trên theo tỷ lệ 1:1 và pha với một ít nước để làm mặt nạ
- Đắp lên toàn bộ da mặt trong 20 phút
- Thực hiện mỗi tuần 2 lần sẽ giúp ức chế sự phát triển của lông mặt.
15. Chữa tổn thương da do bỏng
- Chuẩn bị bột nghệ đen và gel lô hội
- Trộn 2 nguyên liệu với nhau và đắp lên khu vực da bị bỏng mỗi ngày giúp kháng khuẩn, chống viêm, đẩy nhanh tốc độ lên da non.
16. Chữa bệnh viêm dạ dày mãn tính
- Chuẩn bị 1kg củ nghệ đen, 300g ô tặc cốt, 200g trúc diệp sài hồ, mật ong nguyên chất.
- Sài hồ sao vàng, đem nghiền thành bột mịn cùng với các vị còn lại.
- Trộn đều bột thuốc với mật ong
- Mỗi lần uống 20g x 2 lần/ngày trước bữa ăn nửa tiếng.
17. Chữa vàng da do mắc viêm gan
- Chuẩn bị củ nghệ đen, uất kim, quả tắc non, củ gấu. Tất cả dùng dạng khô liều lượng bằng nhau.
- Nghiền các vị trên thành bột mịn và trộn đều với mật ong
- Mỗi ngày uống 2g
18. Chữa bệnh đại tràng co thắt, đại tiện ra máu, táo bón
- Chuẩn bị 1kg bột nghệ đen, 500g cồ nốc mảnh, 40g đại hoàng, 200g mè đen
- Trộn các vị trên với mật ong
- Ngày uống 20g
19. Ngăn ngừa và làm mờ vết rạn da sau sinh
- Chuẩn bị củ nghệ đen và gừng tươi lượng bằng nhau
- Giã nát 2 vị thuốc rồi đem ngâm rượu
- Thoa hỗn hợp rượu gừng nghệ lên những vùng da dễ bị rạn như bụng, đùi, hông ngày 1 – 2 lần.
20. Chữa các chứng đau có nguyên nhân do lãnh khí xung tâm
- Chuẩn bị 60g nghệ đen, 30g mộc hương, giấm
- Đem cả 2 tán thành bột
- Mỗi lần uống 1,5g với giấm
21. Chữa co thắt tiểu trường
- Chuẩn bị: Bột nghệ đen, 3g hành
- Uống chung với rượu lúc đói bụng
22. Chữa đau bụng co quắp ở trẻ nhỏ
- Chuẩn bị 15g củ nghệ đen, 3g a ngụy
- Giã nát rồi đắp xung quanh bụng, để hỗn hợp khô
- Kết hợp uống nước tử tô để đạt được hiệu quả tốt hơn.
23. Chữa đau sườn dưới
- Chuẩn bị 15g kim linh tử; 1,15g nghệ đen; 1,15g tam lăng; 1,15g nhũ hương; 1,15g mộc dược.
- Sắc uống hàng ngày, mỗi ngày 1 thang.
24. Chữa rối loạn tiêu hóa, đau bụng ở trẻ em
- Chuẩn bị nghệ đen, tam lăng, hồ tiêu và la bặc tử mỗi vị 5g, chế hương phụ, chỉ thực, thanh bì mỗi vị 6g, trần bì 10g, sa nhân và lô hội, hồ hoàng liên mỗi vị 3g.
- Tán thuốc thành bột, trộn chung với hồ, vo viên hoàn.
- Mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 3 – 6g. Uống với rượu gạo ấm
- Kiêng cho trẻ dùng thức ăn chưa được nấu chín, thực phẩm có tính lạnh trong quá trình điều trị.
25. Điều trị bệnh tâm thần
- Chuẩn bị bột củ nghệ đen, thược dược, đại hoàng. Cứ 10g nghệ đen thì dùng 3g thược dược và 3g đại hoàng.
- Trộn chung 3 vị thuốc và chế thành viên nặng khoảng 8g
- Khi sử dụng lấy 6 – 8 viên uống, mỗi ngày 3 lần
- Một liệu trình uống liên tục 30 ngày
Kiêng kỵ khi sử dụng
- Tránh dùng nghệ đen trong các trường hợp bị khí huyết hư, có thai
- Nghệ đen có tính phá huyết nên không thích hợp sử dụng nếu bị rong kinh
- Những trường hợp cơ thể hư yếu mà có tích muốn dùng nghệ đen thì cần phối hợp với một số vị như Sâm, Truật theo hướng dẫn của thầy thuốc.
- Uống nghệ đen có thể làm chậm quá trình đông máu. Vì vậy, cần ngưng dùng trước và sau khi phẫu thuật ít nhất 2 tuần.